Mục lục
1. Tổng quan
PSR-2 được ra đời vào năm 2012, nhưng kể từ đó tới nay PHP đã bổ sung thêm nhiều cú pháp mới, vì vậy mà PSR-12 ra đời như một cách để mở rộng cho PSR-2 về các cú pháp mới của PHP. Cụ thể PSR-12 là quy ước mở rộng, kế thừa và thay thế cho PSR-2.
2. Các quy tắc cơ bản
2.1 Cú pháp cơ bản
Trước tiên, code phải thuân theo các nguyên tắc ở PSR-1.
2.2 Quy tắc về file PHP
Tất cả các file PHP phải kết thúc bằng một dòng trống.
Trong một file chỉ có code PHP thì không được sử dụng thẻ đóng ?>
2.3 Quy tắc về các dòng code
Không có hard limit cho độ dài của dòng code, tức là mỗi dòng code có thể dài bao nhiêu tùy thích.
Tuy không có giới hạn về hard limit, nhưng soft limit của mỗi dòng code là 120 ký tự. Đối với các chương trình tự động check coding convention, nếu số lượng ký tự vượt qua soft limit thì chỉ được thông báo warn (cảnh báo) chứ không được thông báo error (lỗi).
Mỗi dòng code nên nhỏ hơn 80 ký tự, nếu dài quá thì nên chia nhỏ ra thành nhiều dòng và mỗi dòng cũng nên nhỏ hơn 80 ký tự.
Mỗi dòng code không được thừa khoảng trắng ở cuối dòng.
<?php
// Giả sử ... là biểu thị cho khoảng trắng
// thì bạn không được code thế này
$string = 'Hello world'; //....
// Các khoảng trắng cần phải được xóa đi như thế này
$string = 'Hello world';
Không được phép có nhiều hơn một câu lệnh trên mỗi dòng
<?php
// Không được code thế này
$name = 'Bình'; $lastName = 'Phạm';
// Mà phải code thế này
$name = 'Bình';
$lastName = 'Phạm';
2.4 Quy tắc về thụt lề (căn lề)
Sử dụng 4 dấu cách (space) để thụt lề, không được phép sử dụng dấu tab.
2.5 Các từ khóa và true/false/null
Các từ khóa trong PHP phải được viết thường.
Các hằng trong PHP như true
, false
, null
đều phải viết thường.
3. Khai báo namespace và use
Khi sử dụng namespace, thì dòng tiếp theo phải là một dòng trống.
Mỗi từ khóa use
chỉ được phép khai báo cho một class, interface hay trait.
<?php
namespace App;
// Sai, phải tách thành 3 use
use User, Category, Post;
// Giống như thế này;
use User;
use Category;
use Post;
Khi kết thúc phần use, dòng tiếp theo phải là một dòng trống.
Một ví dụ đầy đủ cho các nguyên tắc ở trên
<?php
namespace Vendor\Package;
use FooClass;
use BarClass as Bar;
use OtherVendor\OtherPackage\BazClass;
// ...
4. Classes, properties và methods.
Từ “class” ở đây có thể hiểu là class, interface và trait
4.1 Extends và Implements
Từ khóa extends và implements phải được khai báo ở cùng dòng khai báo class.
Dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên một dòng riêng, dấu ngoặc nhọn đóng phải được viết ở dòng tiếp theo khi kết thúc thân class.
<?php
namespace Vendor\Package;
use FooClass;
use BarClass as Bar;
use OtherVendor\OtherPackage\BazClass;
class ClassName extends ParentClass implements \ArrayAccess, \Countable
{
// constants, properties, methods
}
Danh sách những interface được implements
có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ được thụt lề một lần. Interface được implements đầu tiền sẽ phải được viết ở dòng tiếp theo, sau đó là mỗi interface trên một dòng.
<?php
namespace Vendor\Package;
use FooClass;
use BarClass as Bar;
use OtherVendor\OtherPackage\BazClass;
class ClassName extends ParentClass implements
\ArrayAccess,
\Countable,
\Serializable
{
// constants, properties, methods
}
4.2 Sử dụng traits
Từ khóa use
để sử dụng trait phải được khai báo ở dòng tiếp theo của dấu ngoặc ngọn mở
Khi mà thân class không khai báo gì ngoài từ khóa use
để sử dụng trait, thì dấu ngoặc nhọn đóng phải nằm ở dòng tiếp theo của lệnh use
<?php
namespace Vendor\Package;
use Vendor\Package\FirstTrait;
class ClassName
{
use FirstTrait;
}
Mỗi trait phải một từ khóa use
và trên một dòng riêng.
<?php
namespace Vendor\Package;
use Vendor\Package\FirstTrait;
use Vendor\Package\SecondTrait;
use Vendor\Package\ThirdTrait;
class ClassName
{
use FirstTrait;
use SecondTrait;
use ThirdTrait;
}
Nếu class có khai báo thêm, thì phải có một dòng trống ở phía sau các câu lệnh use
<?php
namespace Vendor\Package;
use Vendor\Package\FirstTrait;
class ClassName
{
use FirstTrait;
private $property;
}
Khi sử dụng từ khóa insteadof
và as
thì các quy định về thụt lề, khoảng cách và cách xuống dòng phải được sử dụng tương tự như ví dụ dưới đây
<?php
namespace Vendor\Package;
class Talker
{
use A;
use B {
A::smallTalk insteadof B;
}
use C {
B::bigTalk insteadof C;
C::mediumTalk as FooBar;
}
}
4.3 Properties
Tất cả các thuộc tính đều phải khai báo đầy đủ tính visibility (public, protected, private)
Không được sử dụng từ khóa var
để khai báo property
Mỗi dòng chỉ có thể khai báo một property
Thên thuộc tính không nên sử dụng tiền tố _
để thể hiện tính protected hay private. Hay cũng có thể nói việc tên property bắt đầu bằng tiền tố _
không có ý nghĩa gì cả.
Chỉ có một dấu cách giữa kiểu khai báo và tên property.
Một ví dụ đầy đủ các nguyên tắc trên:
<?php
namespace Vendor\Package;
class ClassName
{
public $foo = null;
public static int $bar = 0;
}
4.4 Methods and Functions
Giống như property, tính visibility phải được khai báo cho mọi method.
Tên method không nên sử dụng tiền tố _
để thể hiện tính protected hay private. Hay cũng có thể nói việc tên method bắt đầu bằng tiền tố _
không có ý nghĩa gì cả.
Không được phép có khoảng trắng ở phía sau tên method hoặc function.
<?php
// Sai
function test ()
{
// ...
}
// Đúng
function test()
{
// ...
}
Dấu ngoặc nhọn mở ra thân function hoặc method phải được nằm trên một dòng riêng. Điều này cũng tương tự với dấu ngoặc nhọn đóng.
Không được khoảng trắng ở phía sau dấu mở ngoặc đơn, và khoảng trắng ở phía trước dấu đóng ngoặc đơn.
<?php
// Sai
function test( $args )
{
}
// Đúng
function test($args)
{
}
Hai ví dụ sau sẽ minh họa cho cách khai báo chính xác một method và function. Bạn hãy chú ý đến các dấu ngoặc đơn, dấu phẩy, khoảng cách và dấu ngoặc nhọn nhé.
Đối với method:
<?php
namespace Vendor\Package;
class ClassName
{
public function fooBarBaz($arg1, $arg2, $arg3 = [])
{
// method body
}
}
Đối với function:
<?php
function fooBarBaz($arg1, $arg2, $arg3 = [])
{
// function body
}
4.5 Tham số của method và function
Trong danh sách các tham số, không được có khoảng trắng ở trươc dấu phẩy, và phía sau dấu phẩy luôn phải có một khoảng trắng.
Các tham số mà có giá trị mặc định phải nằm ở các vị trí sau cùng trong danh sách các tham số.
<?php
namespace Vendor\Package;
class ClassName
{
public function foo(int $arg1, &$arg2, $arg3 = [])
{
// method body
}
}
Danh sách các tham số có thể được viết trên nhiều dòng, mỗi dòng sẽ phải thụt lề thêm một cấp. Tham số đầu tiên phải nằm ở dòng tiếp theo, và sau đó là mỗi tham số được viết trên một dòng.
Khi tham số được viết trên nhiều dòng, dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được đặt trên cùng một dòng, ngăn cách nhau bằng một khoảng trắng.
<?php
namespace Vendor\Package;
class ClassName
{
public function aVeryLongMethodName(
ClassTypeHint $arg1,
$arg2,
array $arg3 = []
) {
// method body
}
}
Khi bạn khai báo kiểu dữ liệu trả về, thì phải có một khoảng trắng nằm giữa dấu hai chấm :
và kiểu dữ liệu. Dấu hai chấm và kiểu dữ liệu phải nằm cùng dòng với dấu ngoặc đơn đóng.
<?php
declare(strict_types=1);
namespace Vendor\Package;
class ReturnTypeVariations
{
public function functionName(int $arg1, $arg2): string
{
return 'foo';
}
public function anotherFunction(
string $foo,
string $bar,
int $baz
): string {
return 'foo';
}
}
Nếu khai khai bảo trả về kiểu nullable, thì không được có khoảng trắng giữa dấu hỏi chấm và kiểu dữ liệu.
Nếu sử dụng toán tử &
trước các tham số, thì không được có khoảng trắng ở phía sau nó.
<?php
declare(strict_types=1);
namespace Vendor\Package;
class ReturnTypeVariations
{
public function functionName(?string $arg1, ?int &$arg2): ?string
{
return 'foo';
}
}
Không được có khoảng trắng giữa dấu ba chấm ...
và tên tham số:
public function process(string $algorithm, ...$parts)
{
// processing
}
Nếu sử dụng cả hai toán tử &
và ...
, thì không có khoảng trắng ở giữa chúng.
public function process(string $algorithm, &...$parts)
{
// processing
}
4.6 abstract, final và static
Khi sử dụng, abstract
và final
phải được đặt trước phần khai báo visibility.
Khi sử dụng, static
phải được đặt sau phần khai báo visibility.
<?php
namespace Vendor\Package;
abstract class ClassName
{
protected static $foo;
abstract protected function zim();
final public static function bar()
{
// method body
}
}
4.7 Cách gọi method và function
Khi thực hiện lời gọi function hoặc method, không được có khoảng trắng giữa tên function/method và dấu mở ngoặc đơn, không có khoảng trắng phía sau dấu mở ngoặc đơn, và không có khoảng trắng ở phía trước dấu mở ngoặc đơn.
Với danh sách các tham số, không được phép có khoảng trắng ở phía trước dấu phẩy, và phải có một khoảng trắng ở phía sau mỗi dấu phẩy.
<?php
bar();
$foo->bar($arg1);
Foo::bar($arg2, $arg3);
Danh sách các tham số có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ phải được thù lề thêm 1 cấp. Tham số đầu tiên sẽ phải nằm ở dòng tiếp theo và sau đó là mỗi tham số trên một dòng.
<?php
$foo->bar(
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
);
Với những lời gọi function/method có sử dụng tham số là array hoặc anonymous function, thì những tham số dạng array/anonymous function có thể được viết trên nhiều dòng, nhưng những tham số còn lại vẫn có thể viết trên một dòng.
<?php
somefunction($foo, $bar, [
// ...
], $baz);
$app->get('/hello/{name}', function ($name) use ($app) {
return 'Hello ' . $app->escape($name);
});
5. Các cấu trúc điều khiển
Tổng quan về các quy tắc dành cho cấu trúc điều khiển (if, swtich , loop, try catch):
- Phải có một khoảng trắng phía sau từ khóa của mỗi cấu trúc điều khiển.
- Không được có khoảng trắng ở phía sau dấu ngoặc đơn mở.
- Không được có khoảng trắng ở phía trước dấu ngoặc đơn đóng.
- Phải có một khoảng trắng ở giữa dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở.
- Phần thân của cấu trúc điều khiển phải được thù lề thêm một cấp.
- Phần thân của cấu trúc điều khiển phải nằm ở dòng tiếp theo so với dấu mở ngoặc nhọn.
- Dấu ngoặc nhọn đóng phải nằm ở dòng tiếp theo so với phần thân của cấu trúc điều khiên.
Phần thân của mỗi cấu trúc điều khiển đi kèm với một cặp dấu ngoặc nhọn. Đây là tiêu chuẩn để đảm bảo tính dễ nhìn cũng như giảm thiểu lỗi khi bổ sung thêm code vào cấu trúc điều khiển.
5.1 if, elseif, else
Cấu trúc câu lệnh if
sẽ được trình bày như trong ví dụ sau. Bạn hãy chú ý đến các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn; các từ khóa như else
và elseif
phải được đặt dùng dòng với dấu ngoặc nhọn đóng của phần thân cấu trúc điều khiển phía trước.
<?php
if ($expr1) {
// if body
} elseif ($expr2) {
// elseif body
} else {
// else body;
}
Nên sử dụng elseif
hơn là else if
.
Biểu thức ở giữa cặp dấu ngoặc đơn có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ được thù lề thêm một cấp. Điều kiện đầu tiên sẽ phải được viết trên dòng tiếp theo. Dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng một dòng và ngăn cách bằng một khoảng trắng.
Các toán tử Boolean
trong điều kiện phải được viết ở đầu hoặc cuối của mỗi dòng, nhưng không được phép sử dụng cả hai (lúc thì ở đầu, lúc thì ở cuối).
<?php
if (
$expr1
&& $expr2
) {
// if body
} elseif (
$expr3
&& $expr4
) {
// elseif body
}
5.2 switch, case
Cấu trúc switch sẽ được trình bày như trong ví dụ sau. Bạn hãy để ý tới vị trí của các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn. Từ khóa case
phải được thụt lề thêm một cấp so với từ khóa switch
, và từ khóa break
(hoặc từ khóa kết thúc như return) phải được thụt lề thêm một cấp so với case
.
Phải có comment kiểu như // no break
khi bạn cố ý không sử dụng break
(hoặc các từ khóa kết thúc khác) mà phần thân của case
vẫn có code.
<?php
switch ($expr) {
case 0:
echo 'First case, with a break';
break;
case 1:
echo 'Second case, which falls through';
// no break
case 2:
case 3:
case 4:
echo 'Third case, return instead of break';
return;
default:
echo 'Default case';
break;
}
Biểu thức ở giữa cặp dấu ngoặc đơn có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ được thù lề thêm một cấp. Điều kiện đầu tiên sẽ phải được viết trên dòng tiếp theo. Dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng một dòng và ngăn cách bằng một khoảng trắng.
Các toán tử Boolean
trong điều kiện phải được viết ở đầu hoặc cuối của mỗi dòng, nhưng không được phép sử dụng cả hai (lúc thì ở đầu, lúc thì ở cuối).
5.3 while, do while
Cấu trúc while
sẽ được trình bay như trong ví dụ sau. Bạn hãy chú tới ví trí của các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn nhé.
<?php
while ($expr) {
// structure body
}
Biểu thức ở giữa cặp dấu ngoặc đơn có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ được thù lề thêm một cấp. Điều kiện đầu tiên sẽ phải được viết trên dòng tiếp theo. Dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng một dòng và ngăn cách bằng một khoảng trắng.
Các toán tử Boolean
trong điều kiện phải được viết ở đầu hoặc cuối của mỗi dòng, nhưng không được phép sử dụng cả hai (lúc thì ở đầu, lúc thì ở cuối).
<?php
while (
$expr1
&& $expr2
) {
// structure body
}
do while
cũng tương tự:
<?php
do {
// structure body;
} while ($expr);
Biểu thức của do while
cũng tương tự:
<?php
do {
// structure body;
} while (
$expr1
&& $expr2
);
5.4 for
Cấu trúc for
sẽ được trình bày như trong ví dụ sau, bạn hãy để ý tới vị trí của các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn nhé.
<?php
for ($i = 0; $i < 10; $i++) {
// for body
}
Biểu thức trong dấu ngoặc đơn có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ được thụt lề thêm một cấp. Biểu thức đầu tiên phải được viết ở dòng tiếp theo. Dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng một dòng và ngăn cách bằng một khoảng trắng.
<?php
for (
$i = 0;
$i < 10;
$i++
) {
// for body
}
5.5 foreach
Cấu trúc foreach sẽ được trình bày như sau, hãy để ý tới vị trí của các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn nhé.
<?php
foreach ($iterable as $key => $value) {
// foreach body
}
5.6 try, catch, finally
Cấu trúc try-catch-finally
sẽ được trình bày như sau, hãy để ý tới vị trí của các dấu ngoặc đơn, khoảng trắng và dấu ngoặc nhọn nhé.
<?php
try {
// try body
} catch (FirstThrowableType $e) {
// catch body
} catch (OtherThrowableType | AnotherThrowableType $e) {
// catch body
} finally {
// finally body
}
6. Các toán tử
Chú ý:
- Khi có khoảng trắng được sử dụng xung quanh các toán tử, thì bạn cũng có thể sử dụng nhiều khoảng trắng để tăng tính dễ đọc cho code.
- Các toán tử không được mô tả dưới đây đều không có quy ước xác định.
6.1 Các toán tử unary
Toán tử increment/decrement không được có khoảng trắng giữa toán tử và toán hạng.
$i++;
++$j;
Toán tử ép kiểu không có khoảng trắng giữa cặp dấu ngoặc đơn.
$intValue = (int) $input;
6.2 Toán tử binary
Tất cả các toán tử arithmetic, comparison, assignment, bitwise, logical, string, và type phía trước và phía sau phải có một khoảng trắng.
if ($a === $b) {
$foo = $bar ?? $a ?? $b;
} elseif ($a > $b) {
$foo = $a + $b * $c;
}
6.3 Toán tử điều khiện
Toán tử điều kiện phải có ít nhất một khoảng trắng xung quanh cả hai ký tự ?
và :
.
$variable = $foo ? 'foo' : 'bar';
Khi toán hạng ở giữa được bỏ qua, thì phải tuân theo quy tắc giống như một toán tử so sánh:
$variable = $foo ?: 'bar';
7. Closures
Closures phải được khai báo kèm theo một khoảng trắng ở phía sau từ khóa function
, phía trước và phía sau từ khóa use
.
Dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng dòng, dấu ngoặc nhọn đóng thì được viết ở dòng tiếp theo so với phần thân của closure.
Không có khoảng trắng ở phía sau dấu ngoặc đơn mở, và không có khoảng trắng ở phía trước dấu ngoặc đơn đóng.
Danh sách tham số và danh sách biến không được có khoảng trắng ở trước các dấu phẩy, và phải có một khoảng trắng ở phía sau mỗi dấu phẩy.
Tham số có giá trị mặc định phải nằm ở phía sau trong danh sách các tham số.
Nếu khai báo kiểu dữ liệu trả về, thì phải tuân theo quy tắc giống như quy tắc với functions và methods; Nếu sử dụng từ khóa use
, dấu hai chấm phải viết liền phía sau (không có khoảng trắng) dấu ngoặc đơn đóng.
Khai báo một closure chuẩn sẽ giống như ví dụ sau, hãy chú ý tới viej trí của các dấu ngoặc đơn, dấu phẩy, khoảng trắng và các dấu ngoặc nhọn:
<?php
$closureWithArgs = function ($arg1, $arg2) {
// body
};
$closureWithArgsAndVars = function ($arg1, $arg2) use ($var1, $var2) {
// body
};
$closureWithArgsVarsAndReturn = function ($arg1, $arg2) use ($var1, $var2): bool {
// body
};
Danh sách tham số có thể được viết trên nhiều dòng, với mỗi dòng sẽ thụt lề vào một cấp. Tham số đầu tiên sẽ phải viết ở dòng tiếp theo, sau đó là mỗi tham số lần lượt trên một dòng.
Khi kết thúc danh sách (dù là danh sách tham số hay danh sách biến) mà viết trên nhiều dòng khác nhau, thì dấu ngoặc đơn đóng và dấu ngoặc nhọn mở phải được viết trên cùng dòng, ngăn cách nhau bằng một khoảng trắng.
Cách khai báo sẽ tương tự như ví dụ sau:
<?php
$longArgs_noVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) {
// body
};
$noArgs_longVars = function () use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
$longArgs_longVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
$longArgs_shortVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) use ($var1) {
// body
};
$shortArgs_longVars = function ($arg) use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
Lưu ý: các quy tắc trên cũng được áp dụng khi closure được sử dụng như là một tham số trong các lời gọi function/method
<?php
$foo->bar(
$arg1,
function ($arg2) use ($var1) {
// body
},
$arg3
);
8. Class ẩn danh
Class ẩn danh phải tuân theo các quy tắc và hướng dấn như phần closures ở trên.
<?php
$instance = new class {};
Dấu ngoặc nhọn mở có thể được viết cùng dòng với từ khóa class
và danh sách các interfaces được implements
. Nhưng khi danh sách các interfaces được viết trên nhiều dòng khác nhau, thì dấu ngoặc nhọn phải được viết ở dòng tiếp theo so với interface cuối cùng.
<?php
// Brace on the same line
$instance = new class extends \Foo implements \HandleableInterface {
// Class content
};
// Brace on the next line
$instance = new class extends \Foo implements
\ArrayAccess,
\Countable,
\Serializable
{
// Class content
};
Bài viết được dịch lại từ: https://www.php-fig.org/psr/psr-12